Lúc yêu nhau vợ chồng H có góp tiền mua căn nhà, đứng tên vợ H (A). Trong quá trình sống chung, A học lên cao, nghỉ sinh con, một mình H đi làm lo kinh tế. Bây giờ A ngoại tình, H muốn ly hôn nhưng A không chịu chia 1/3 giá trị căn nhà như thoả thuận trước đó. Nếu sự việc đưa ra toà thì H có được chia tài sản từ cái nhà đó không?
Cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý của Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Hy vọng những thông tin cung cấp trong bài viết sẽ giúp độc giả vận dụng giải quyết những tình huống trên.
Quyền sở hữu nhà ở được xác định như thế nào?
Căn cứ vào Khoản 12 Điều 3 Luật nhà ở 2014 thì Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó căn cứ vào Điều 9 Luật nhà ở 2014 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Do vậy, với thông tin bạn cung cấp thì HDS có thể xác định là căn nhà thuộc sở hữu của chị A mặc dù số tiền mua được hai bạn góp bởi nhà nước chỉ công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với những người có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó.
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung ...
Qua đó, bạn có thể thấy rằng về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được xác định theo 2 tiêu chí: (1) tài sản đó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hoặc (2) do hai bên thoả thuận đó là tài sản chung của vợ chồng. Với thông tin bạn cung cấp thì tài sản này là tài sản phát sinh trước thời kỳ hôn nhân nên nếu nó được xác định là tài sản chung của vợ chồng thì bắt buộc các bạn sẽ phải thoả thuận chuyển tài sản đó thành tài sản chung của vợ chồng và đồng thời thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác …)
Với dữ liệu bạn cung cấp, HDS chưa thể xác định đây có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không vì chưa rõ các bạn có thoả thuận chuyển căn nhà này là tài sản chung của vợ chồng hay không và hiện nay căn nhà này đã đứng tên cả hai vợ chồng trong Giấy chứng nhận hay chưa.
Phân chia tài sản chung như thế nào?
Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 thì Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Do tính chất của việc cùng sở hữu, sử dụng bất động sản thì HDS nhận thấy đây là sở hữu chung hợp nhất theo quy định tại Điều 210 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.”
Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.”
Góp tiền mua nhà trước khi cưới, ly hôn có được chia không?
Như vậy với câu hỏi trên sẽ được giải đáp như sau:
Trong trường hợp hai bạn thoả thuận chuyển căn nhà thành tài sản chung của vợ chồng và cả hai vợ chồng đều đứng tên trong Giấy chứng nhận thì anh H sẽ được chia tài sản chung này theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Trong trường hợp hai bạn không có thoả thuận chuyển căn nhà thành tài sản chung của vợ chồng và anh H không đứng tên trong Giấy chứng nhận thì căn nhà là tài sản riêng của chị A và anh H sẽ không được chia tài sản, trừ trường hợp anh H nộp đơn khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền để xác định quyền sở hữu của anh H tại căn nhà
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - Liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
- Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn