Bản tin pháp luật tháng 9 năm 2022
Quy định mới trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Theo đó, Nghị định 47/2022/NĐ-CP bổ sung một số quy định sau:
- Để đảm bảo an toàn giao thông, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô (người gửi không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về:
- Tên hàng hóa, cân nặng (nếu có);
- Họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.
- Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách;
- Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Từ ngày 01/7/2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu.
Đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
Thông tư 09/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Theo Thông tư này, đồng tiền quy ước trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định cụ thể như sau:
- Mệnh giá của đồng tiền quy ước ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi.
- Doanh nghiệp thực hiện quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ.
- Tỷ giá chuyển đổi căn cứ theo tỷ giá niêm yết vào ngày giao dịch của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ (hiện hành chỉ quy định căn cứ theo tỷ giá niêm yết của ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ).
Trường hợp ngày giao dịch là ngày nghỉ, ngày lễ, tỷ giá quy đổi căn cứ theo tỷ giá vào ngày giao dịch liền kề trước đó.
- Người chơi được đổi đồng tiền quy ước ra ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng bằng đồng tiền quy ước tại doanh nghiệp.
Đồng thời, người chơi cũng được sử dụng số ngoại tệ đổi từ đồng tiền quy ước để thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2022/TT-NHNN.
Quy định tiếp nhận tài trợ bằng tiền để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện của cá nhân
Thông tư 41/2022/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho các hoạt động xã hội, từ thiện.
Theo đó, cá nhân thực hiện vận động các hoạt động xã hội, từ thiện khi tiếp nhận tài trợ bằng tiền từ các nhà tài trợ để thực hiện các hoạt động này phải thực hiện các quy định sau:
- Cá nhân người vận động phải mở riêng tài khoản cho mục đích xã hội, từ thiện tại ngân hàng theo quy định, không được nhận tiền tài trợ vào chung tài khoản sử dụng chi tiêu cá nhân của người vận động;
- Trường hợp tiếp nhận bằng tiền mặt: Cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm bảo quản an toàn tiền mặt; trường hợp chưa sử dụng có thể đem gửi vào tài khoản được mở riêng cho mục đích xã hội, từ thiện tại ngân hàng;
- Trường hợp tiếp nhận bằng ngoại tệ để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện trong nước: Cá nhân tiếp nhận bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại và quản lý, sử dụng tiền Việt Nam để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện theo quy định;
- Lãi tiền gửi sau khi trừ đi chi phí thanh toán được bổ sung tăng nguồn tài trợ;
- Lập Sổ tổng hợp ghi chép số liệu theo quy định.
Khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không từ ngày 01/9/2022
Thông tư 13/2022/TT-BGTVT quy định khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không.
Theo đó, khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không được quy định như sau:
- Khai thác nhà ga hành khách quốc tế: từ 15% đến 24%; Khai thác nhà ga, kho hàng hoá; Khai thác phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất: từ 1,5% đến 4,5%;
- Khai thác sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; Khai thác kỹ thuật hàng không: từ 1% đến 3%;
- Khai thác cung cấp suất ăn hàng không: từ 75.000 đồng/chuyến bay đến 225.000 đồng/chuyến bay;
- Khai thác cung cấp xăng dầu hàng không: từ 28.000 đồng/tấn đến 84.000 đồng/tấn.
Các mức giá nhượng quyền quy định trên là mức giá tối thiểu và tối đa chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp cảng hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay thực hiện đàm phán, thương thảo giá dịch vụ trong khung giá quy định trên.
Sửa đổi quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
Theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 12/9/2022) sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được sửa đổi như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(Nghị định bỏ quy định về chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.)
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(Nghị định bỏ quy định về tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm.)
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại (1) và (3) là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
(Nghị định bổ sung quy định về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.)
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
(So với hiện hành, thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không còn quy định về việc bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có))
Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
(Hiện hành, cơ sở kinh doanh không được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng)
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
(So với hiện hành, bỏ quy định về trường hợp giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng)
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật;
Nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
Mức phí xác thực thông tin công dân từ 17/9 - 31/12/2022
Thông tư 48/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 17/9/2022) quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin được quy định như sau:
- Kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC .
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC .
Theo đó, mức phí xác thực thông tin thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy theo Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC là 1.000 đồng.
Như vậy, kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2022, áp dụng mức thu phí khi xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy là 500 đồng.
Bổ sung Lệnh vận chuyển bản điện tử trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô
Ngày 15/7/2022, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Theo đó, bổ sung Lệnh vận chuyển bản điện tử trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô được quy định như sau:
- Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định:
- Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.
Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
- Khi thực hiện chuyến đi, lái xe mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung của Lệnh vận chuyển điện tử; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
- Việc cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.