Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo được việc thực hiện nghĩa vụ này một cách an toàn và hiệu quả thì cần phải có sức khỏe tốt, không bị mắc các bệnh được pháp luật quy định. Vậy, các bệnh liên quan đến hô hấp không đi nghĩa vụ quân sự gồm những bệnh nào? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự
Ngày 06/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP đã đưa ra quy định tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn chung
- Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
- Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
- Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Như vậy, để đi nghĩa vụ quân sự công dân phải đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 và một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Các bệnh về hô hấp không đi nghĩa vụ quân sự
Theo Bảng 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật và các vấn đề sức khỏe rất rõ ràng. Trong đó, các bệnh về hô hấp không đi nghĩa vụ quân sự được thể hiện cụ thể qua bảng dưới đây:
TT |
Bệnh tật |
Điểm |
92 |
Hội chứng và triệu chứng bệnh hô hấp: |
|
|
- Ho ra máu không rõ nguyên nhân |
4T |
|
- Ho ra máu tái diễn kéo dài kèm theo ho khạc đờm, đau ngực |
6 |
|
- Tiếng cọ màng phổi rõ, kèm theo đau ngực (viêm màng phổi khô) |
5T |
|
- Ran ẩm hoặc ran nổ nhiều ở 1 hoặc 2 đáy phổi kèm theo khái huyết hoặc khạc đờm nhiều |
5T |
|
- Hội chứng 3 giảm (dày dính màng phổi) |
5 |
|
- Gù, vẹo cột sống, biến dạng xương ức và xương lồng ngực ảnh hưởng đến chức năng hô hấp |
6 |
|
- Di chứng sẹo lồng ngực do mổ tim, phổi hoặc sau chấn thương ngực cũ, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp |
6 |
93 |
Các bệnh phế quản: |
|
|
- Giãn phế quản nhẹ có chẩn đoán rõ, chưa có biến chứng |
5 |
|
- Viêm phế quản mạn tính |
5 |
|
- Bệnh phối tắc nghẽn mạn tính |
6 |
|
- Tâm phế mạn |
6 |
|
- Hen phế quản: |
|
|
+ Hen nhẹ không có biến chứng |
5 |
|
+ Hen trung bình và nặng, hen có biến chứng; hen phế quản kèm theo viêm xoang hàm mạn hoặc polip mũi |
6 |
|
- Giãn phế quản: |
|
|
+ Giãn phế quản lan tỏa, chưa có biến chứng |
5 |
|
+ Giãn phế quản khu trú, chưa có biến chứng |
4 |
|
+ Giãn phế quản khu trú, có biến chứng |
6 |
94 |
Các bệnh nhu mô phổi: |
|
|
- Sản lá phổi, amip phổi |
5T |
|
- Kén khí phổi |
5 |
|
- Bệnh bụi phổi |
6 |
|
- Xơ phổi kẽ lan toả hoặc xơ phối: |
|
|
+ Không ảnh hưởng chức năng hô hấp, không biến chứng |
4 |
|
+ Ảnh hưởng chức năng hô hấp |
5 |
|
+ Có biến chứng giãn phế quản cạnh xơ; khí phế thũng cạnh xơ |
6 |
95 |
Các bệnh màng phổi: |
|
|
- Phế mạc viêm tràn dịch tơ huyết (Sero fibrineuse): |
|
|
+ Do lao, cổ di chứng dày dính màng phổi |
5T |
|
- Viêm mủ màng phổi không có di chứng dày dính màng phổi nhiều |
6 |
|
- Phế mạc viêm, tràn dịch mạn tính (kéo dài trên 2 tháng) phế mạc viêm tràn dịch máu (máu hút ra không đông), dưỡng chấp lồng ngực |
6 |
|
- Vôi hoá màng phổi: |
|
|
+ Nhiều, diện rộng (ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, gây rối loạn thông khí hạn chế, FVC < 80%), |
5 |
|
- Xơ hoá lồng ngực hoặc dày dính rộng toàn bộ một bên màng phổi |
6 |
|
- Tràn khí màng phổi |
|
|
+ Tái phát nhiều lần |
4 |
96 |
Bệnh u phổi |
5 |
97 |
Bệnh lao phổi: |
|
|
- Nghi lao phổi (có hội chứng nhiễm độc lao, có tiền sử tiếp xúc và tiền sử lao) |
4T |
|
- Ho ra máu do lao |
5T |
|
- Lao phổi nhẹ mới mắc (lao thâm nhiễm, lao huyệt AFB (-) trong đờm bằng soi trực tiếp, không có hang lao) |
5T |
|
- Lao phổi mới mắc nhưng có AFB (+) trong đờm bằng soi trực tiếp, có hang lao |
6 |
|
- Lao phổi kháng thuốc đơn kháng, đa kháng |
6 |
|
- Lao phổi đã khỏi hoặc hoàn thành điều trị thời gian trên 3 năm, nếu: |
|
|
+ Hiện nay có biến chứng lao, xơ phổi, suy hô hấp mạn tính, tâm phế mạn tính, giãn phế quản |
6 |
98 |
Lao ngoài phổi: |
|
|
- Lao hạch ngoại vi đã khỏi |
4 |
|
- Lao hạch cổ mạn tính hoặc rò mủ |
5 |
|
- Lao thanh quản đã khỏi |
4 |
|
- Lao màng bụng, lao xương |
5 |
|
- Lao tinh hoàn đã mổ, khỏi |
4 |
|
- Lao khớp đã điều trị khỏi |
4 |
|
- Lao ngoài phổi đang điều trị hoặc điều trị đủ phác đồ để lại di chứng |
6 |
|
- Lao não, màng lão đã khỏi, không di chứng |
5 |
Xem thêm:
- Đã đi dân quân tự vệ thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
- Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự trong năm vào thời điểm nào?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Các bệnh về hô hấp không đi nghĩa vụ quân sự?”
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/