Đơn vị chúng tôi là đơn vị dịch vụ tư vấn, điều tra tại một số tỉnh thành theo yêu cầu. Để thực hiện các công việc này đơn vị chúng tôi có phát sinh một số chi phí như thuê nhân công giám sát, thuê vận chuyển, ... Các công việc này thực tế đã phát sinh trong năm nhưng chưa có hóa đơn và chưa có chứng từ thanh toán, nên đơn vị đã trích trước chi phí để phù hợp với chuẩn mực kế toán. Sau đó các khoản trích trước này đã được thanh toán đầy đủ trong Quý I năm sau. Do vậy chúng tôi muốn hỏi:
- Các khoản chi phí trích trước trước này có được tính khi tính thuế TNDN không?
- Các hóa đơn GTGT (ngày tháng ghi hóa đơn là năm sau) có được kê khai, khấu trừ thuế không? Cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý của Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Hy vọng những thông tin cung cấp trong bài viết sẽ giúp độc giả vận dụng giải quyết những tình huống thực tế phát sinh trong đời sống.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế mà các doanh nghiệp phải trả dựa trên thu nhập mà họ thu được từ hoạt động kinh doanh. Thuế này áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức và các tập đoàn kinh doanh để đóng góp vào nguồn ngân sách của quốc gia nhằm hỗ trợ các hoạt động và dự án công cộng.
Nguyên tắc cơ bản của TNDN là doanh nghiệp sẽ phải tính thuế dựa trên thu nhập sau khi đã khấu trừ các khoản chi phí hợp lý và các khoản giảm trừ khác được quy định theo luật thuế. Tính thuế dựa trên lợi nhuận hoặc thu nhập giúp tạo ra một nguồn tài chính ổn định cho nguồn ngân sách của quốc gia mà không tạo quá nhiều gánh nặng cho người dân thông thường.
Cách tính TNDN và mức thuế cụ thể có thể thay đổi tùy theo quốc gia và quy định thuế của từng nền kinh tế. Mức thuế có thể thay đổi dựa trên mức thu nhập, loại hình kinh doanh, ngành công nghiệp, và các yếu tố khác.
TNDN thường là một phần quan trọng của nguồn tài chính của chính phủ, giúp họ tài trợ cho các dự án hạ tầng, chương trình xã hội, dịch vụ công cộng và các hoạt động quan trọng khác.
Các khoản chi phí tính thuế Thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.
Căn cứ khoản 2.20 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng....”
Như vậy, một số khoản chi phí thường được tính vào thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam:
Chi phí sản xuất, kinh doanh:
- Lương, tiền công của người lao động.
- Chi phí thuê, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Nguyên vật liệu, vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất.
- Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hoá.
- Chi phí năng lượng, nước và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
Chi phí quản lý, hành chính:
- Lương, thù lao của ban lãnh đạo và nhân viên quản lý.
- Chi phí văn phòng, đào tạo nhân viên, dịch vụ liên quan đến quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tham gia triển lãm, hội chợ.
Chi phí tiếp thị, quảng cáo:
- Chi phí quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí thiết kế, in ấn, sản xuất nội dung quảng cáo.
Chi phí tài chính:
- Chi phí lãi vay, phí dịch vụ tài chính.
- Chi phí hỗ trợ tài chính cho khách hàng.
Chi phí khấu hao:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định như máy móc, thiết bị, tài sản công trình.
Chi phí nghiên cứu và phát triển:
- Chi phí liên quan đến việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới.
Chi phí tiền thuê mua tài sản:
- Chi phí thuê mua tài sản trong một thời gian dài.
Chi phí đào tạo nhân viên:
- Chi phí đào tạo, học tập cho nhân viên.
Chi phí bảo hiểm:
- Chi phí bảo hiểm cho người lao động, tài sản, trách nhiệm của doanh nghiệp.
Chi phí khác:
- Chi phí liên quan đến hoạt động doanh nghiệp khác.
Các khoản chi phí trích trước trước này có được tính khi tính thuế TNDN không? Các hóa đơn GTGT (ngày tháng ghi hóa đơn là năm sau) có được kê khai, khấu trừ thuế không?
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả cung cấp dịch vụ tư vấn với khách hàng, doanh thu đã phát sinh trong năm nhưng chưa có hóa đơn và chứng từ thanh toán. Công ty đã thực hiện trích trước các khoản chi phí thuê nhân công, thuê vận chuyển,... để phù hợp với chuẩn mực kế toán, sau đó các khoản trích trước này được thanh toán đầy đủ vào quý 1 năm sau thì:
- Về kê khai, khấu trừ thuế: Đối với các hóa đơn có thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó (Công ty được kê khai, khấu trừ vào quý 1 năm sau) theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính .
- Về trích trước các khoản chi phí: Trường hợp Công ty đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí hoặc giảm chi phí vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng theo quy định tại khoản 2.20 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp FDI có được kinh doanh phân phối rượu tại Việt Nam không?
Trên đây là nội dung tư vấn của HDS về: "Các khoản chi phí tính thuế Thu nhập doanh nghiệp" Nếu có nhu cầu tư vấn doanh nghiệp đừng ngần ngại hãy liên hệ với HDS để được giải đáp kịp thời.
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/