Không khó để thấy những trường hợp vợ chồng lấy nhau được một thời gian thì vợ hoặc chồng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú, không liên lạc được. Thời gian dài không chung sống dẫn đến tình cảm phai nhạt, người ở lại có tình cảm với người khác muốn tiến tới hôn nhân. Vậy với trường hợp chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác không? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình có quy định về cấm các hành vi:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Như vậy, theo quy định như trên, việc đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác là hành vi mà pháp luật nghiêm cấm. Cho nên, dù người chồng có đi biệt tích, thì người vợ cũng không được kết hôn với người khác. Nếu người vợ muốn kết hôn với người khác khi đang có chồng thì phải thực hiện ly hôn trước.
Muốn kết hôn thì phải làm sao?
Tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, khi vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo đó, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nêu rõ:
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn
Như vậy, mặc dù vợ/chồng mất tích nhưng chồng/vợ vẫn phải yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì quan hệ hôn nhân giữa hai người mới chấm dứt. Do đó, nếu vợ/chồng mất tích mà muốn kết hôn với người khác thì bắt buộc phải thực hiện các việc làm sau:
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ/chồng của mình mất tích (nếu đảm bảo đủ yêu cầu về thời gian mất tích, áp dụng các biện pháp cần thiết để tìm kiếm…);
- Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;
- Đăng ký kết hôn với người khác tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Được coi là mất tích khi
Để xác định một người mất tích hay không phải căn cứ vào các điều kiện nêu tại Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Biệt tích 02 năm liền trở lên. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết tin tức cuối cùng của người đó:
- Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
- Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
- Đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan;
- Được Tòa án tuyên bố người đó mất tích.
Như vậy, không phải cứ lâu ngày không liên lạc được thì sẽ bị coi là mất tích mà bắt buộc phải được Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích thì người đó mới được coi là mất tích. Sau khi có quyết định, Tòa án sẽ gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú về hộ tịch.
Xem thêm:
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: "Chồng bỏ đi biệt tích vợ có được kết hôn với người khác không?".
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/