Đối với đất thuê trả tiền hằng năm thì việc cho thuê tài sản trên đất có thể được thực hiện. Vậy căn cứ pháp lý của trường hợp này là gì? Điều kiện cần đáp ứng để cho thuê đất cụ thể như thế nào? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Có được cho thuê tài sản trên đất thuê trả tiền hằng năm không?
Căn cứ theo quy định Điều 38a Nghị định 43/2014/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 24 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm như sau:
Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất đúng mục đích.
Như vậy, doanh nghiệp thuê đất trả tiền hằng năm vẫn được cho thuê tài sản gắn liền với đất thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
- Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tài sản cho thuê là tài sản do doanh nghiệp tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
- Đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
Điều kiện để được cho thuê tài sản trên đất thuê trả tiền hàng năm?
Cá nhân, tổ chức để được cho phép thực hiện hoạt động cho thuê tài sản trên đất thuê trả tiền hàng năm thì phải đảm bảo điều kiện được quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể:
Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Thực hiện nghiêm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp là nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Cần chắc chắn rằng bất động sản không có bất kỳ tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất với một cá nhân hay tổ chức nào khác;
- Tài sản này không thuộc trường hợp bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Đang trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, trong điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng cần đảm bảo việc đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Mức phạt khi không đủ điều kiện mà cho thuê tài sản gắn liền với đất thu tiền thuê đất hằng năm?
Cá nhân, doanh nghiệp không đảm bảo điều kiện cho thuê tài sản gắn liền với đất thu tiền thuê đất hằng năm mà cố tình thực hiện hoạt động này thì có thể bị xử phạt vi pham hành chính tùy thuộc vào mức độ, tính chất hành vi vi phạm. Căn cứ theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
– Để được cấp phép hoạt động thuê tài sản trên đất thuê trả tuền hành năm thì phải có đầy đủ điều kiện được ghi nhận trong quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Nếu thiếu 1 điều kiện theo quy định thì doanh nghiệp có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
– Mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng sẽ được sử dụng đối với trường hợp thiểu từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
Đối tượng vi phạm là cá nhân hay doanh nghiệp sẽ được áp dụng mức phạt khác nhau.Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
– Ngoài việc bị xử phạt hành chính thì cá nhân, doanh nghiệp có thể bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả như:
- Đối tượng này buộc phải thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
- Hành động cho thuê tài sản gắn liền với đất trái pháp luật sẽ bị cưỡng chế để buộc chấm dứt hợp này đối với trường hợp không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
- Khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà đã thu được nguồn lợi bất chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành yêu cầu buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Xem thêm:
- Thị thực là gì? Có những loại nào?.
- Doanh nghiệp chế xuất có được phép đầu tư vào cụm công nghiệp không?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Có được cho thuê tài sản trên đất thuê trả tiền hằng năm không?”
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
- Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/