Pháp luật Việt Nam đã đưa ra những quy định nhằm đảm bảo tính an toàn, trật tự và mỹ quan trong việc sử dụng biển hiệu doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo quyền lợi và thông tin chính xác cho khách hàng và công chúng. Có nhiều trường hợp, doanh nghiệp không thực hiện hoạt động của mình tại trụ sở chính nên tồn tại thắc mắc về việc có phải đặt biển hiệu nếu không hoạt động ở trụ sở chính hay không. Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Doanh nghiệp có phải đặt biển hiệu nếu không hoạt động ở trụ sở chính không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 về Tên doanh nghiệp, có các điều kiện và quy định cụ thể về việc đặt tên doanh nghiệp. Đầu tiên, tên doanh nghiệp bao gồm hai thành phần được sắp xếp theo thứ tự sau: Loại hình doanh nghiệp - Tên riêng của doanh nghiệp.
Về loại hình doanh nghiệp, nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn, tên sẽ được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH". Nếu là công ty cổ phần, tên sẽ được viết là "công ty cổ phần" hoặc "công ty CP". Đối với công ty hợp danh, tên sẽ được viết là "công ty hợp danh" hoặc "công ty HD". Đối với doanh nghiệp tư nhân, tên sẽ được viết là "doanh nghiệp tư nhân", "DNTN" hoặc "doanh nghiệp TN".
Phần tên riêng của doanh nghiệp sẽ được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Theo quy định tiếp theo, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tên doanh nghiệp cũng phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và các ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Cuối cùng, căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật Doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là cơ quan đăng ký kinh doanh có thể từ chối việc đăng ký tên doanh nghiệp nếu không đáp ứng các quy định và điều kiện được quy định trước đó.
Vì vậy, dù doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở chính đã đăng ký, nhưng doanh nghiệp vẫn phải đặt biển hiệu tại trụ sở chính đã đăng ký trước đó để tuân thủ quy định của pháp luật.
Xử phạt doanh nghiệp không đặt biển hiệu tại trụ sở chính
Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP; điểm đ khoản 3 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp như sau:
Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;
b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu;
c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi không đặt biển hiệu tại trụ sở chính doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Đồng thời, doanh nghiệp buộc phải đặt biển hiệu tại trụ sở chính theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo mỹ quan khi đặt biển hiệu tại trụ sở chính của doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 23 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu, cụ thể như sau:
Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:
- Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;
- Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
Vị trí biển hiệu:
- Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
Nội dung biển hiệu:
- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
- Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);
- Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có); Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.
Như vậy, Doanh nghiệp phải đặt biển hiệu tại trụ sở chính đảm bảo về mặt mỹ quan.
Xem thêm:
- Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn chấm dứt dự án đầu tư
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Doanh nghiệp có phải đặt biển hiệu nếu không hoạt động ở trụ sở chính không?”
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/