Đi cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, các giao dịch, phương thức cũng như trao đổi của con người với con người ngày càng được trở nên hiện đại hóa. Trong số đó, góp vốn bằng đối tượng là quyền đang nhận được rất nhiều sự quan tâm, bên cạnh việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đai, chúng ta còn được nghe nhiều tới góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. Vậy góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ có thực sự được pháp luật công nhận? Cách thức tiến hành như thế nào? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022) quy định về quyền sở hữu trí tuệ như sau:
“1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”
Góp vốn là gì?
Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”.
Về tài sản góp vốn, căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tài sản góp vốn bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Do đó, có thể góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Có thể hiểu rằng, khi một cá nhân hoặc một tổ chức góp vốn vào một doanh nghiệp, họ có thể đóng góp quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của họ giống như một phần của giá trị vốn góp.
Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?
Bước 1: Tiến hành định giá tài sản
Quyền sở hữu trí tuệ được xác định là quyền không tồn tại hiện kim. Bởi vậy, khi tiến hành dùng quyền sở hữu để góp vốn thì buộc phải thực hiện định giá tài sản thành đồng Việt Nam. Cách thức định giá tài sản được quy định cụ thể theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá dựa trên nguyên tắc đồng thuận hoặc có thể do một tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá. Trường hợp dùng tổ chức thẩm định giá định giá quyền sở hữu trí tuệ thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% tổng số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trong trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
+ Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn có thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá quyền sở hữu trí tuệ. Nếu sử dụng tổ chức thẩm định giá định giá quyền sở hữu trí tuệ thì giá trị tài sản góp vốn phải được thông qua người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị đồng ý chấp thuận.
Trong trường hợp nhận thấy tài sản góp vốn đã được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm mà người góp vốn tiến hành góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần sẽ cùng liên đới để góp thêm tài sản để bằng số tài sản chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời phải liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Bước 2: Lập hợp đồng góp vốn tại văn phòng công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền:
Trong hợp đồng góp vốn, các nội dung cần được ghi rõ để không xảy ra những sai sót không đáng có sau khi ký kết hợp đồng dẫn đến ảnh hưởng về quyền và lợi ích giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn. Nội dung trong hợp đồng có thể bao gồm các thông tin về bên góp vốn và bên nhận góp vốn; thông tin về quyền sở hữu trí tuệ cụ thể; giá trị quyền sở hữu trí tuệ; thời hạn góp vốn; mục đích góp vốn; quyền và trách nhiệm của các bên; đăng ký góp vốn và nộp lệ phí; cam đoan của các bên và các yếu tố liên quan cần thiết khác.
Bước 3: Chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, tài sản quyền sở hữu trí tuệ phải chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp. Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng phải được chuyển giao thông qua hợp đồng, hợp đồng này được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản.
Xem thêm:
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ như thế nào?”
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - Liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
- Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/