Quan hệ hôn nhân và gia đình không chỉ đơn thuần thể hiện ý chí của các cá nhân mà còn mang ý chí của Nhà nước dùng pháp luật điều chỉnh, hướng cho những quan hệ hôn nhân và gia đình này phát triển bền vững, dài lâu và hạnh phúc. Bởi lẽ gia đình là hạt nhân của xã hội, gia đình bền vững thì xã hội mới có thể bền vững. Đặt trong bối cảnh đất nước ta luôn coi trọng và gìn giữ những giá trị tốt đẹp của hôn nhân, nguyên tắc được đặt ra trong mỗi một cuộc hôn nhân đều là hôn nhân một vợ một chồng.
“Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Hôn nhân là gì?
Hôn nhân được xem là sợi dây kết nối giữa một người đàn ông và một người phụ nữ dựa trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự nguyện theo quy định của pháp luật nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ hòa thuận và bền vững.
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. ”
Hôn nhân một vợ một chồng được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, theo đó "hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng” là nguyên tắc đầu tiên.
Có thể nói, nguyên tắc một vợ một chồng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng cho sự phát triển của các quan hệ hôn nhân và gia đình. Đóng vai trò là mấu chốt để gìn giữ một gia đình hòa thuận hạnh phúc trong xã hội. Vậy, thế nào là một vợ, một chồng? Có thể hiểu đơn giản rằng hôn nhân một vợ, một chồng là quan hệ hôn nhân được hình thành khi hai bên nam, nữ đã đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình. Khi đó, cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng và trong suốt thời kỳ hôn nhân, nam và nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
Về bản chất, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng chính là việc trong thời kỳ hôn nhân ấy chỉ có thể tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp và là quan hệ hôn nhân mang tính duy nhất. Chỉ những người chưa có chồng, chưa có vợ hoặc đã có chồng, đã có vợ nhưng đã hoàn tất thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật tại Tòa án có thẩm quyền thì mới có thể đủ điều kiện để kết hôn với một người khác.
Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng không chỉ là một điều kiện kết hôn bắt buộc phải tuân thủ mà còn là phương tiện điều chỉnh hành vi chung sống như vợ chồng. Hiểu rõ hơn, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà đã thực hiện hành vi sống chung với nhau, có thể tổ chức lễ cưới hoặc không tổ chức lễ cưới. Chung sống như vợ chồng kéo theo hai trường hợp: Một là chung sống như vợ chồng không vi phạm pháp luật; Hai là chung sống như vợ chồng nhưng vi phạm pháp luật.
Đối với trường hợp thứ nhất, chung sống như vợ chồng nhưng không vi phạm pháp luật chính là việc cả hai nam, nữ đều chưa có quan hệ hôn nhân với một người nào khác, đều là chủ thể đang không có vợ và đang không có chồng. Ngược lại, đối với trường hợp thứ hai sống chung như vợ chồng nhưng vi phạm pháp luật có thể hiểu là trường hợp một trong hai bên đã có vợ hoặc có chồng, hoặc cả hai bên đều đang có vợ hoặc có chồng nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với nhau. Như vậy, có thể thấy rằng nguyên tắc một vợ một chồng mang tính bắt buộc cho cả hai phía.
Khi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Việc vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng thuộc trường hợp cấm trong Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cá nhân nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Bên cạnh xử phạt hành chính, việc vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng có thể sẽ bị xử lý hình sự căn cứ theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Như vậy, vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử lý hình sự nhẹ thì bị cảnh cáo, trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng thì có thể bị phạt tù lên đến 03 năm tù giam.
Xem thêm:
- Đơn phương ly hôn có cần hòa giải không?
- Chung sống như vợ chồng thì có được pháp luật bảo vệ không?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Hôn nhân một vợ, một chồng được hiểu như thế nào?”
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - Liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
- Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/