Ông B làm việc cho công ty A với chức danh GĐ quản lý Tòa nhà xin từ chức vào ngày 30/11/2017, tính tới thời gian nghỉ việc Ông này đã có tổng số thời gian làm việc là 24 tháng 7 ngày, khi làm tại công ty A thì Cty A không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho ông B do ông này cũng đang làm việc cho Công ty C và đang tham gia bảo hiểm tại công ty này. Theo Điều 48 của Bộ luật LĐ quy định về trợ cấp thôi việc thì Công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và thời gian tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho Công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia BHTN và thời gian Công ty chi trả trợ cấp thôi việc. Như vậy trong trường hợp này, Công ty A có phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho ông Nguyễn Văn B cho toàn thời gian ông Nguyễn Văn B làm việc thực tế tại Công ty do công ty không đóng các khoản bảo hiểm cho ông B không? Cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý của Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Hy vọng những thông tin cung cấp trong bài viết sẽ giúp độc giả vận dụng giải quyết những tình huống trên.
Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà một người nhận được khi họ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ hưu. Đây là một khoản tiền mà nhà tuyển dụng hoặc hệ thống bảo hiểm xã hội trả cho người lao động nhằm đảm bảo cho họ trong giai đoạn chuyển tiếp trước khi tìm được công việc mới hoặc hỗ trợ trong việc sống sau khi nghỉ hưu.
Trợ cấp thôi việc có thể bao gồm các khoản tiền như tiền lương chưa nhận, tiền thưởng chưa được trả, tiền lương thực tế, tiền bảo hiểm xã hội và các phụ cấp khác. Số tiền cụ thể của trợ cấp thôi việc thường được xác định dựa trên thời gian làm việc, lương và các quy định pháp luật địa phương.
Trợ cấp thôi việc có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sự bình đẳng cho người lao động khi họ rời khỏi công việc hiện tại hoặc nghỉ hưu. Nó giúp người lao động có một nguồn tài chính ổn định trong giai đoạn chuyển tiếp và đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống sau khi nghỉ việc.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc?
Căn cứ các Điều 46 Bộ Luật Lao động mới nhất 2019; Điều 14, Điều 15 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động và Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/12/2018.
Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và các trường hợp hết hạn hợp đồng lao động sau:
-
Hết hạn hợp đồng lao động;
-
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
-
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
-
Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
-
Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
-
Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
-
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;
-
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
-
Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
-
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
-
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
Một người làm việc ở 2 công ty sẽ hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật lao động 2019:
“3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”
Khi anh B đã được đóng bảo hiểm tại công ty C và theo quy định của pháp luật công ty bạn không cần đóng bảo hiểm cho anh B nữa thì công ty bạn có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Với số tiền này đã coi như công ty bạn có trách nhiệm với phần bảo hiểm xã hội của anh B và khi đó công ty bạn không cần phải trả trợ cấp thôi việc nữa. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty bạn chưa chi trả một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm mà đáng ra anh B được hưởng thì công ty bạn có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho anh B.
Doanh nghiệp cho NLĐ nghỉ việc vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/