Khi tham gia vào quá trình lao động hằng năm, người lao động không thể tránh khỏi những rủi ro liên quan tới tai nạn lao động hoặc đối với bệnh nghề nghiệp. Do vậy, đối với những trường hợp này, pháp luật đã quy định cụ thể về mức hưởng trợ cấp. Vậy mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng năm 2024 là bao nhiêu? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời/tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 thì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được định nghĩa như sau:
- Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng 2024
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
- Ngoài mức trợ cấp quy định trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng như sau:
Mức trợ cấp một lần |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp |
= |
{0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} |
+ |
{0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L} |
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động quy định như thế nào?
Chế độ tai nạn lao động là một phần quan trọng của hệ thống bảo hiểm lao động, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Việc hiểu rõ về các điều kiện để được hưởng chế độ này là điều cực kỳ quan trọng, không chỉ đối với người lao động mà còn đối với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý và xã hội nói chung. Theo quy định của Điều 45 của Luật an toàn và vệ sinh lao động năm 2015, để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể.
Điều kiện đầu tiên là phải gặp tai nạn trong một số tình huống nhất định. Điều này bao gồm việc tai nạn xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả trong các hoạt động sinh hoạt cần thiết như nghỉ giải lao, ăn uống, vệ sinh cá nhân mà quy định của pháp luật và nội quy công ty cho phép. Ngoài ra, nếu tai nạn xảy ra ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của nhà tuyển dụng hoặc người được nhà tuyển dụng ủy quyền, cũng được tính là hưởng chế độ tai nạn lao động. Thậm chí, ngay cả trên đường đi từ nhà đến nơi làm việc cũng được xem xét nếu xảy ra tai nạn trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Điều kiện tiếp theo là người lao động phải trải qua một mức độ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn đã xảy ra. Điều này có nghĩa là sau tai nạn, khả năng làm việc của họ bị giảm so với trạng thái trước đó ít nhất 5%. Điều này đòi hỏi một quy trình chẩn đoán và xác nhận từ các cơ quan y tế có thẩm quyền. Cuối cùng, để được hưởng chế độ, người lao động không được loại trừ khỏi Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do một số lý do nhất định. Cụ thể, họ không được hưởng chế độ nếu tai nạn xảy ra do mâu thuẫn cá nhân không liên quan đến công việc, hoặc nếu họ tự ý tự hại sức khỏe của mình. Ngoài ra, việc sử dụng ma túy hoặc chất gây nghiện cũng là một lý do để bị loại trừ khỏi chế độ này.
Tổng thể, việc đáp ứng các điều kiện trên là cực kỳ quan trọng để đảm bảo rằng người lao động có thể nhận được chăm sóc và bảo vệ khi gặp tai nạn trong quá trình làm việc. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo an toàn cho nhân viên và tránh các vấn đề pháp lý có thể phát sinh do vi phạm quy định về an toàn lao động.
Xem thêm:
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng năm 2024?”
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/