Dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt đã được quy định trong pháp luật về sở hữu trí tuệ một cách cụ thể. Vậy những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt đối với nhãn hiệu? Những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt đối với tên thương mại? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời/tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Khả năng phân biệt là gì?
Khả năng phân biệt được coi là khả năng có thể nhìn nhận một chủ thể, một vật này có những điểm khác biệt đối với một chủ thể, một vật khác dựa trên những yếu tố quan trọng mấu chốt để có thể phân biệt.
Những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt?
Những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt đối với nhãn hiệu?
Căn cứ khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi 2009. 2019, 2022) thì nhãn hiệu được định nghĩa là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được phân loại thành 04 loại cơ bản như sau: Nhãn hiệu tập thể; Nhãn hiệu chứng nhận; Nhãn hiệu liên kết; Nhãn hiệu nổi tiếng.
Căn cứ theo quy định của pháp luật về nhãn hiệu thì nhãn hiệu có thể được coi là có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022) như sau:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với một hoặc các loại nhãn hiệu hàng hoá khác đã được nộp đơn cho Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu trước đấy và đơn đó đã có ngày ưu tiên sớm hơn.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ của người khác mà đã hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực bảo hộ, nhưng thời gian tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực với thời gian chưa quá 5 năm (trừ trường hợp bị đình chỉ hiệu lực vì không sử dụng).
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã được coi là nổi tiếng, đáp ứng các điều kiện của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng hoặc được thừa nhận một cách rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ hoặc tương tự.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với một tên thương mại của người khác mà dấu hiệu đó đã gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
- Trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã nộp đơn yêu cầu bảo hộ có ngày ưu tiên sớm hơn.
Bên cạnh những dấu hiệu nêu trên thì vẫn còn tồn tại một số trường hợp khác quy định trong điều này, hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp đã được sử dụng hoặc thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa là nhãn hiệu. Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường cuả hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi thường xuyên, nhiều người biết. Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị sử dụng mang tính mô tả hàng hoá. Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh. dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý cuả hàng hoá, dịch vụ trừ trường hợp được thừa nhận là nhãn hiệu tập thể (Điều 74 luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt đối với tên thương mại?
Căn cứ theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi 2009, 2019, 2022) đã đưa ra khái niệm về tên thương mại như sau:
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, dùng để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này được hiểu là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Căn cứ vào Điều 78 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022) quy định về Khả năng phân biệt của tên thương mại, từ đó có thể xác định được những dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt đối với tên thương mại bao gồm:
- Không chứa thành phần tên riêng và đồng thời cũng không thuộc trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
- Có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh;
- Có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Xem thêm:
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt?”
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/