"Chào Luật sư. Vừa qua tôi nhận được cuộc gọi từ một người tự xưng là nhân viên Ngân hàng S. Người này yêu cầu tôi đến địa chỉ nhà để gặp mặt đưa thư và trao đổi về 2 khoản vay và số tiền dư nợ thẻ tín dụng.
Hiện tôi chưa được thông báo qua email chính thức của ngân hàng về quy trình xử lý nợ của phía ngân hàng. Nếu đúng là nhân viên của ngân hàng, tôi đề nghị phía ngân hàng xác nhận việc nhân viên yêu cầu gặp mặt khách hàng tại địa chỉ nhà riêng để trao đổi là quy định của ngân hàng và được cho phép. Về phần khoản vay và nợ thẻ tín dụng, tôi vẫn cố gắng thanh toán 1 khoản trong thời gian và đề nghị ngân hàng bảo mật thông tin khách hàng, không cung cấp thông tin cho đối tượng thu hồi nợ. Trong trường hợp phía ngân hàng kết hợp với các đối tượng, tổ chức thu hồi nợ trái với quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến cuộc sống của tôi, tôi sẽ đề nghị cơ quan chức năng yêu cầu phía ngân hàng giải quyết và bồi thường việc ngân hàng cung cấp thông tin cá nhân khách hàng cho bên thứ ba. Mong Luật sư tư vấn cho tôi về trường hợp này."
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý của Công ty Luật TNHH HDS giải đáp qua bài viết dưới đây. Hy vọng những thông tin cung cấp trong bài viết sẽ giúp độc giả vận dụng giải quyết những tình huống thực tế phát sinh trong đời sống.
Quy định về hoạt động trao đổi thông tin của tổ chức tín dụng
Điều 13 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
"1. Tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin cho chủ tài khoản về giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản.
2. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được trao đổi thông tin với nhau về hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài".
Theo đó, nhân viên, người quản lý, người điều hành của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ bí mật kinh doanh của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Thỏa thuận bằng về việc phát hành, sử dụng thẻ quy định thế nào?
Theo khoản 24 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) với chủ thẻ về việc phát hành và sử dụng thẻ.
Khoản 1 Điều 13 quy định hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau: Việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ.
Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ như thế nào?
Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.
Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
Do đó trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Nếu hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong tình huống này, Ngân hàng S với tư cách là TCPHT thực hiện việc phát hành, thanh toán thẻ phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.
Trường hợp TCPHT, chủ thẻ và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của bạn, bạn cần rà soát lại các điều khoản quy định tại Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, trong đó bao gồm các quy định về nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên, việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo các hình thức trong các trường hợp theo thỏa thuận và phù hợp quy định pháp luật.
Trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên và tình huống phát sinh thực tế, bạn có thể thực hiện khiếu nại, tra soát đến Ngân hàng S (nếu cần) để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp xảy ra thiệt hại (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn của HDS về "Quy định về bảo mật và cung cấp thông tin chủ thẻ tín dụng". Nếu có nhu cầu tư vấn về tư vấn pháp luật đừng ngại ngần hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/