Kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ hôn nhân và được pháp luật công nhận quan hệ này. Tuy nhiên khi kết hôn với người công giáo thì các bên phải tuân theo nghi thức trong đạo công giáo. Vậy Thủ tục kết hôn Công giáo được quy định như thế nào? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
Kết hôn đối với người Công giáo được hiểu như thế nào?
Công giáo là một tôn giáo Kitô giáo, một sự cải cách của đức tin Do Thái, những người Công giáo thì phải tuân theo những lời dạy của người sáng lập, Chúa Giêsu Kitô.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
Như vậy, kết hôn với người Công giáo được hiểu việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình khi đáp ứng điều kiện kết hôn và điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định. Đặc biệt nam, nữ ở đây có thể đều là người Công giáo hoặc một trong hai người nam nữ theo đạo Công giáo.
Điều kiện kết hôn người Công giáo
Hiện nay, không có quy định pháp luật nào quy định về điều kiện kết hôn riêng đối với người Công giáo mà chỉ quy định chung về điều kiện kết hôn của tất cả công dân khi kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể:
- Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, Nam từ đủ 20 tuổi trở lên;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn cụ thể như sau:
- Ly hôn giả tạo, kết hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cản trở kết hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, pháp luật không cấm việc kết hôn với người khác đạo, miễn là việc kết hôn đó không trái với các nguyên tắc pháp luật đặt ra. Do đó, chỉ cần hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn thì có thể đăng ký kết hôn mà không dựa vào việc mình thuộc tôn giáo nào.
Thủ tục kết hôn Công giáo
Do không có quy định riêng đối với việc kết hôn của Công giáo nên thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo trình tự được quy định như tất cả các trường hợp khác:
Thủ tục đăng ký giấy kết hôn không có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thì thủ tục đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
- Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ như mục 2 cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
* Thủ tục làm giấy kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định thì thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
- Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Bước 3: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Xem thêm:
- Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về kết hôn đồng giới?
- Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới cấp xã ở đâu?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: "Thủ tục kết hôn Công giáo được quy định như thế nào?".
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/