Hiện nay thì khu công nghệ cao mang trong mình những trọng trách lớn lao như nghiên cứu cũng như ứng dụng các hình thái công nghệ cao trong đời sống. Hoạt động của khu công nghệ cao chủ yếu với mục đích để ươm tạo công nghệ, đào tạo một nguồn nhân lực có chất lượng tốt phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ, các sản phẩm công nghệ cao. Vậy Thủ tục thành lập khu công nghệ cao như thế nào? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
Tại Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP để thành lập khu công nghệ cao thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Các điều kiện chung
- Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;
- Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi;
- Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;
- Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cẩu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);
- Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;
- Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao
- Đáp ứng các điều kiện chung.
- Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao;
- Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008;
- Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Đáp ứng các điều kiện chung.
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp;
- Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008;
- Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hồ sơ trình thành lập Khu Công nghệ cao
Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập khu công nghệ cao do UBND cấp tỉnh lập bao gồm:
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đề nghị thành lập khu công nghệ cao
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của UBND cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập khu công nghệ cao bao gồm các nội dung chính như sau: căn cứ pháp lý; sự cần thiết và quá trình xây dựng đề án thành lập khu công nghệ cao; nội dung tóm tắt đề án thành lập khu công nghệ cao; đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí thành lập khu công nghệ cao; kiến nghị về việc thành lập khu công nghệ cao.
Đề án thành lập khu công nghệ cao
Đề án thành lập khu công nghệ cao gồm các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu công nghệ cao;
- Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực đề xuất thành lập khu công nghệ cao so với các khu vực khác trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện thành lập khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP (kèm theo các tài liệu có liên quan);
- Dự kiến phương hướng phát triển khu công nghệ cao gồm: mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ cao; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên trong khu công nghệ cao; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên trong khu công nghệ cao; định hướng tổ chức các khu vực chức năng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công nghệ cao, sơ bộ định hướng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất; định hướng phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư, các phương thức huy động các nguồn lực và phân định trách nhiệm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghệ cao; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
- Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
- Thể hiện phương án thành lập khu công nghệ cao trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 – 1:25.000.
Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập thành 10 bộ (trong đó có 02 bộ hồ sơ bản chính), gửi cơ quan chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tục thành lập khu công nghệ cao
Căn cứ tại tiểu mục 4 Mục I Chương A Phần II Quyết định 856/QĐ-BKHCN năm 2024 quy định thủ tục thành lập khu công nghệ cao theo trình tự như sau:
Bước 1: Lập đề nghị thành lập khu công nghệ cao
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị thành lập khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao, gửi Bộ KH&CN.
Bước 2: Lấy ý kiến về việc thành lập khu công nghệ cao
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Bộ KH&CN gửi hồ sơ và văn bản lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ kèm theo, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đối với nội dung thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của mình cho Bộ KH&CN;
Bước 3: Tổng hợp, đánh giá hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến, Bộ KH&CN đánh giá tổng hợp hồ sơ theo các nội dung quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 10/2024/NĐ-CP .
Trong trường hợp cần thiết, Bộ KH&CN tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để làm rõ những vấn đề liên quan;
- Trong thời gian đánh giá hồ sơ, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, Bộ KH&CN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian đánh giá hồ sơ;
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập khu công nghệ cao đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có), Bộ KH&CN lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2024/NĐ-CP trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập khu công nghệ cao.
Lưu ý: Bộ Khoa học và công nghệ chủ trì giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc thành lập khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008.
Xem thêm:
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế như thế nào?
- Điều kiện cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: "Thủ tục thành lập khu công nghệ cao".
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/