Vận chuyển hàng hóa có chứa ma túy nhưng không biết có bị đi tù không?
Điều 194 của Bộ luật Hình sự quy định về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy như sau:
“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Theo quy định nêu trên thì yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy là:
- Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma tuý.
- Mặt khách quan: thể hiện qua hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý.
Theo quy định tại điểm 3.2 Mục II của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì “Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác. Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
- Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm trên với lỗi cố ý (là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra; hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra).
- Chủ thể: Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy nếu như hành vi của họ đáp ứng đủ các dấu hiệu cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy, như đã trình bày ở trên. Theo các thông tin mà bạn cung cấp, nếu như ba của bạn không biết trong lô hàng nhung đó có ma túy thì ba bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không thỏa mãn dấu hiệu về mặt chủ quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là lỗi của người vận chuyển là lỗi cố ý.
Như vậy, căn cứ những nội dung trên, để xác định anh bạn có phạm tội vận chuyển ma túy không cần căn cứ vào các yếu tố cấu thành của tội phạm này.
Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý sẽ bị xử lý như thế nào?
Người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
Khung 1: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Theo khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
Khung 2: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm về hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý cụ thể như sau:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
- Qua biên giới;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017);
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
Theo khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Khung 4: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Cụ thể tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử phạt hành chính đối với việc vận chuyển trái phép chất ma túy
Đối với hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý nhưng không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Phạt tiền
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người quản lý phương tiện giao thông cho người khác sử dụng phương tiện để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy
Xử phạt bổ sung
Theo khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, ngoài việc phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vận chuyển trái phép chất ma túy
- Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.