"Chào Luật sư. Tôi đang cần tiền gấp nên đã vay 20.000.000 đồng của A trong thời hạn 02 năm. Trong suốt 02 năm, mỗi tháng tôi phải trả 1.600.000 đồng bao gồm tiền lãi hàng tháng và số tiền gốc phải trả hàng tháng. Xin hỏi, mức lãi suất trên có phù hợp với quy định của pháp luật không? A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cho vay lãi nặng không? Cảm ơn Luật sư."
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý của Công ty Luật TNHH HDS giải đáp vấn đề của bạn qua bài viết dưới đây.
Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu?
Theo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."
Như vậy, theo quy định hiện nay lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.
Xác định mức lãi suất cho vay có phù hợp?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vay tiền của A và mỗi tháng bạn phải trả một khoản tiền cố định. Như vậy, bạn và A đã áp dụng lãi suất tính theo dư nợ ban đầu. Lãi suất tính theo dư nợ ban đầu là cách tính mà khoản tiền lãi người vay phải trả là cố định và không thay đổi tại tất cả các kỳ thanh toán, được tính dựa trên số tiền nợ gốc mà người vay đã vay ban đầu.
Với cách tính này, công thức tính số tiền phải trả hàng tháng, số tiền lãi hàng tháng, số tiền gốc phải trả hàng tháng được tính như sau:
(1) Số tiền phải trả hàng tháng = Số tiền lãi hàng tháng + số tiền gốc phải trả hàng tháng;
(2) Số tiền lãi hàng tháng = Dư nợ gốc*lãi suất/12 (tháng);
(3) Số tiền gốc phải trả hàng tháng = Số tiền vay/số tháng vay.
Bạn vay 20.000.000 đồng của A trong thời hạn 02 năm (24 tháng), vậy, căn cứ vào công thức
(3) Tiền gốc bạn phải trả hàng tháng là 20.000.000đ/24= 833.333 VNĐ.
Căn cứ vào công thức (1) thì số tiền lãi hàng tháng bạn phải trả là 1.600.000 VNĐ - 833.333 VNĐ = 766.677 VNĐ.
Căn cứ vào công thức (2) thì lãi suất bạn đã vay = số tiền lãi hàng tháng*12/dư nợ gốc = 766.677*12/20.000.000 = 46%/năm.
Như vậy, với trường hợp nêu trên của bạn, bạn đã vay của A 20.000.000 VNĐ trong thời hạn 02 năm với lãi suất vay là 46%/năm.
Đối chiếu với trường hợp của bạn cho thấy lãi suất 46%/năm mà bạn vay của A đã vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015.
Cho vay lãi suất cao bị xử lý như thế nào?
Cho vay lãi nặng được xác định là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Liên quan đến tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Hiện nay chỉ xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự khi có hành vi cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự. A cho bạn vay với mức lãi suất 46%/năm là chưa đạt lãi suất gấp 05 lần của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, do đó, A không bị xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cho vay lãi nặng theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn của HDS về: "Xác định mức lãi suất cho vay" Nếu có nhu cầu pháp luật dân sự đừng ngần ngại hãy liên hệ với HDS để được giải đáp kịp thời.
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/