Hôn nhân là hiện tượng xã hội, có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, không phải cuộc sống hôn nhân của cặp vợ chồng nào cũng được hạnh phúc, mà tùy thuộc vào nhiều lý do khác nhau tác động phá vỡ quan hệ hôn nhân dẫn đến việc ly hôn. Vấn đề mà đương sự quan tâm khi ly hôn chính là số tiền án phí phải nộp. Vậy án phí là gì? Trong trường hợp ly hôn đơn phương thì án phí là bao nhiêu?
“Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời/tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.”
Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương có thể được hiểu là việc một bên vợ hoặc chồng tiến hành nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhằm yêu cầu giải quyết việc ly hôn, việc nuôi con chung và chia tài sản trong thời kì hôn nhân khi họ cho rằng cuộc hôn nhân đó đã đến mức không thể tiếp tục, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, được quy định cụ thể tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, điểm mới trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 so với các luật trước đã có tiến bộ hơn khi có quy định về cha, mẹ có quyền thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Án phí là gì?
Án phí dân sự là khoản thu vào cho ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án mà đương sự phải nộp khi thực hiện quyền khởi kiện của mình trong vụ án hôn nhân và gia đình. Việc thu án phí vừa phản ánh đúng bản chất, vừa có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết vụ án. Mặt khác, cũng góp phần đảm bảo tài chính của Nhà nước ta.
Có hai loại án phí là án phí có giá ngạch và án phí không có giá ngạch. Án phí ly hôn có giá ngạch là án phí áp dụng đối với vụ án hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản. Án phí ly hôn không có giá ngạch là hình thức án phí được áp dụng đối với vụ án hôn nhân gia đình không có tranh chấp về tài sản. Cụ thể hơn có thể hiểu án phí có giá ngạch là án phí phải nộp trong những trường hợp yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương nhưng không có tranh chấp về tài sản thì sẽ thuộc trường hợp ly hôn không có giá gạch. Với việc ly hôn không có giá ngạch thì án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng được quy định tại danh mục Án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Trường hợp đơn phương ly hôn phân chia tài sản thì án phí ly hôn được tính như sau:
- Tranh chấp tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống mức án phí là 300.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
- Tranh chấp tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản trên 4.000.000 đồng mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, trường hợp được miễn nộp án phí, tạm ứng án phí trong trường hợp ly hôn đơn phương bao gồm:
- Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
- Người cao tuổi.
- Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng.
- Đồng bào các dân tộc thiểu số tại các xã có điều kiện kinh tế thuộc trường hợp đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân liệt sĩ đã được cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Nếu hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng. Theo quy định tại khoản 1, Điều 156, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “sự kiện bất khả kháng” là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Còn “trở ngại khách quan” là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Xem thêm:
- Đơn phương ly hôn có cần hòa giải không?
- Góp tiền mua nhà trước khi cưới, ly hôn có được chia không?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?”
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - Liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
- Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/