Chuyển nhượng phần vốn góp là thủ tục diễn ra đối với một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Việc chuyển nhượng này có nhiều mục đích khác nhau, nhưng nhìn chung thì đều có nhu cầu chuyển nhượng để thu được một nguồn lợi nhuận nhất định hoặc để có thể thực hiện các dự định mới. Vậy chuyển nhượng phần vốn góp được hiểu như thế nào?
Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Chuyển nhượng phần vốn góp là gì?
Chuyển nhượng vốn góp trong công ty là hành vi của thành viên trong công ty đó tiến hành chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp vốn của mình trong công ty cho thành viên khác hoặc cá nhân, tổ chức khác không phải thành viên theo quy định của pháp luật. Theo đó, các quyền và nghĩa vụ này sẽ được trị giá bằng tiền hoặc các giá trị vật chất khác theo thỏa thuận của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phần vốn góp.
Loại hình doanh nghiệp có thể chuyển nhượng phần vốn góp căn cứ theo Điều 52 và Điều 187 Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên và công ty hợp danh.
Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020, thành viên chỉ được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho các thành viên trong công ty dựa trên thủ tục sau:
- Chào bán phần vốn góp muốn chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp với cùng các điều kiện chào bán;
- Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 cho người không phải là thành viên của công ty trong trường hợp các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiến hành chào bán.
Quy định về việc thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình mà buộc phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty với ý nghĩa là để đảm bảo tính “đóng” đặc trưng của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Ngoài quan hệ về vốn là chủ yếu, công ty TNHH hai thành viên còn có thêm quan hệ giữa các thành viên với nhau về nội dung liên quan tới bí quyết, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ … cho nên việc tham gia của người ngoài công ty bị hạn chế rất nhiều so với công ty cổ phần.
- Thành viên công ty TNHH có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác và nếu người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì sẽ đương nhiên được coi là thành viên công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác với những đối tượng trên thì người được tặng cho chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên trong công ty chấp thuận.
- Trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên sử dụng phần vốn góp của mình với mục đích trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
+ Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
+ Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật doanh nghiệp 2020.
Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp đối với công ty hợp danh
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh phải được sự chấp thuận của các thành viên họp danh còn lại, dù là chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn góp. Các thành viên hợp danh còn lại cân nhắc vào các yếu tố nhân thân của người nhận chuyển nhượng.
Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp
Bước 1. Chuẩn bị Hồ sơ bao gồm:
- Biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty;
- Quyết định của Hội đồng thành viên công ty;
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Đối với thành viên nhận chuyển nhượng là cá nhân cần có thêm: Bản sao chứng thực Chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/thẻ căn cước công dân;
- Đối với thành viên nhận chuyển nhượng là tổ chức: Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Trường hợp thành viên nhận chuyển nhượng là cá nhân/tổ chức nước ngoài thì phải cần thêm thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, công ty nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nhận Giấy biên nhận hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Căn cứ vào Giấy biên nhận doanh nghiệp mang theo Giấy biên nhận đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả theo quy định của luật doanh nghiệp 2020, sau 03 ngày làm việc doanh nghiệp sẽ được nhận kết quả.
Xem thêm:
- Những đối tượng nào không được phép thành lập doanh nghiệp
- Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cần có gì?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Chuyển nhượng phần vốn góp là gì?”
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - Liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
- Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/