Bạo lực gia đình là một vấn đề luôn bị xã hội phê phán, thế nhưng tình trạng này xảy ra ngày càng phổ biến. Hành vi bạo lực gia đình thường xuất phát từ người chồng – trụ cột của gia đình. Cho dù là bạo lực về mặt thể xác hay tinh thần thì ảnh hưởng mà nó gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho mọi thành viên trong gia đình, nhất là những người vợ. Vậy người vợ bị bạo lực gia đình có ly hôn được không? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời/tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Hành vi nào được coi là hành vi bạo lực gia đình?
Đầu tiên, cần phải hiểu hành vi nào được coi là hành vi bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 3 trong Luật phòng chống bạo lực gia đình 2022 bao gồm các hành vi như sau:
"1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật."
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạo lực gia đình không chỉ thể hiện ở hành vi tra tấn thân thể mà còn bao gồm cả những hành vi tra tấn về mặt tinh thần.
Quyền được yêu cầu ly hôn khi có hành vi bạo lực gia đình
“Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Như vậy, Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn. Và khi người chồng có hành vi bạo lực gia đình thì người vợ hoàn toàn có quyền đơn phương nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn. Sau khi nộp đơn khởi kiện, theo thủ tục tố tụng, Tòa án sẽ thụ lý đơn khởi kiện và tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật.
Nếu hai bên vợ chồng không hòa giải được mà người vợ có căn cứ về việc người chồng có hành vi bạo lực gia đình, khiến cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, không thể kéo dài cuộc sống chung của gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn. Với hành vi bạo lực gia đình thì người chồng đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình, cụ thể “vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, thủy chung, quan tâm, tôn trọng, giúp đỡ và chăm sóc nhau, cùng nhau sẻ chia và thực hiện công việc trong gia đình”.
Đồng thời, tình trạng vợ chồng được coi là trầm trọng khi: vợ hoặc chồng luôn có hành vi hành hạ, ngược đãi nhau, như: thường xuyên đánh đập hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhau mà đã được những người xung quanh hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
Chứng minh hành vi bạo lực gia đình khi ly hôn
Như vậy, nếu người chồng có hành vi bạo lực gia đình thì người vợ sẽ được quyền ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương. Đồng thời, người vợ cần phải có căn cứ, chứng cứ về hành vi bạo lực của người chồng, như:
- Quay video, chụp ảnh thông qua camera lắp đặt trong nhà về hành vi bạo lực, đánh đập của người chồng đối với người vợ.
- Xin xác nhận của bệnh viện về điều trị chấn thương do hành vi bạo lực của người chồng.
- Biên bản hòa giải tại cơ sở hòa giải (nếu có).
Có nhiều cách để thu thập chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người vợ có thể sử dụng biện pháp hợp lý và phù hợp nhất với yêu cầu ly hôn của mình
Xem thêm:
- Khi ly hôn chia tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc nào?
- Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng như nào?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: "Người vợ bị bạo lực gia đình có ly hôn được không?"
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/