Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã góp phần quan trọng vào việc đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam phát triển nguồn nhân lực ổn định và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng. Song hiện nay các nhu cầu chia tài sản chung và vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã ngày càng gia tăng.
Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời/tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Hôn nhân là gì?
Hôn nhân là sợi dây kết nối giữa một người đàn ông và một người phụ nữ trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự nguyện theo quy định của pháp luật nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ hòa thuận và bền vững .
Theo Luật hôn nhân gia đình hiện hành, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã đưa ra quy định về tài sản chung của vợ chồng, có thể hiểu tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng sẽ bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, có thể tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Bên cạnh đó, các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cũng là tài sản chung của vợ chồng.
- Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng là những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và còn có các tài sản khác nhưng với điều kiện là cả hai vợ chồng đều đã tiến hành việc thỏa thuận tài sản đó là tài sản chung.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh quy định trong Luật HN&GĐ 2014, BLDS 2015 cũng đã ghi nhận sở hữu chung của vợ chồng tại Điều 213 là Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Trong đó, vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung...
Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là chung ý chí, cùng chung công sức đóng góp trong việc tạo nên khối tài sản nhằm mục đích xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình thực hiện tốt chức năng của nó, vì vậy, pháp luật quy định tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng quy định vào nguồn gốc, thời điểm phát sinh tài sản. Do vậy, căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng bao gồm căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản thì đó là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; căn cứ vào nguồn gốc tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; căn cứ vào thỏa thuận là tài sản chung. Với các tài sản có giá trị lớn, pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì cần lập thành văn bản có chữ ký của vợ và chồng và có thể được công chứng theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định như thế nào về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014”
Nếu thỏa thuận được thì việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu không thỏa thuận được thì vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về việc chia tài sản chung.
- Hệ quả pháp lý khi tiến hành việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ là phần tài sản mà vợ hoặc chồng được chia, các loại hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp cả hai vợ chồng có những thỏa thuận khác về tài sản. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
- Thỏa thuận của vợ chồng thuộc quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 sẽ không làm thay đổi các quyền và nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Xem thêm:
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Pháp luật quy định như thế nào về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?”
Tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến - Liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
- Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/