Khi nhắc đến công ty cổ phần người ta sẽ nghĩ ngay tới Đại hội đồng cổ đông. Vậy quy định về cuộc họp Đại hội đồng cổ đông như thế nào trong pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Đại hội đồng cổ đông là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông có thể được hiểu là một phần trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông sẽ bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông còn được coi là cơ quan quyết định cao nhất đối với loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần khá chặt chẽ, ngoại trừ các trường hợp mà pháp luật về chứng khoán có quy định khác, về cơ bản thì công ty cổ phần sẽ có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động của mình theo một trong hai mô hình dưới đây:
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp trong công ty cổ phần có tổng số cổ đông không quá 11 và các cổ đông là tổ chức đang sở hữu dưới 50% trên tổng số cổ phần của công ty đó thì sẽ không bắt buộc phải có Ban kiểm soát trong công ty;
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong mô hình này, có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và phải có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Quy định về họp Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Quy định về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ theo Điều 145 Luật Doanh nghiệp năm 2020, điều kiện để có thể tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần được thể hiện như sau:
- Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, cuộc họp này sẽ được tiến hành khi có số cổ đông tham dự cuộc họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; về tỷ lệ cụ thể sẽ do Điều lệ của công ty quy định.
- Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai, cuộc họp này diễn ra khi cuộc họp lần thứ nhất không đáp ứng đủ các điều kiện để tiến hành. Theo quy định, các thông báo về cuộc họp lần thứ hai này phải được gửi trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba, cuộc họp này diễn ra khi cuộc họp lần thứ hai không đáp ứng đủ các điều kiện để tiến hành. Theo quy định, các thông báo về cuộc họp lần thứ ba này cũng phải được gửi nhưng thời hạn chỉ được kéo dài trong 20 ngày tính từ ngày cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba sẽ được tiến hành mà không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Quy định về thời gian họp Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thời gian họp Đại hội đồng cổ đông được xác định như sau:
- Đại hội đồng cổ đông thường được họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, tùy vào trường hợp thì Đại hội đồng cổ đông cũng có thể có những cuộc họp bất thường.
- Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng tính từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ những trường hợp quy định trong Điều lệ công ty, Hội đồng quản trị sẽ đưa ra quyết định gia hạn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong một vài trường hợp cần thiết, nhưng thời hạn không được vượt quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Quy định về đối tượng có quyền tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2020, những đối tượng có quyền tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần bao gồm: cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông, cá nhân hoặc tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua các hình thức khác theo quy định.
- Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật dân sự. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông sẽ phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
Quy định về các nội dung cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
- Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Báo cáo tài chính hằng năm;
- Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
- Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Xem thêm:
- Có quy định về vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp không?
- Sĩ quan trong quân đội có được góp vốn thành lập công ty để kinh doanh không?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Quy định về họp Đại hội đồng cổ đông như thế nào?”
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/