Tác phẩm là đứa con tinh thần của sự sáng tạo không ngừng nghỉ đến từ trí tuệ và cảm xúc vốn có của con người. Chính bởi vậy, không sai khi nói tác phẩm giống như một tài sản vô giá cho những ai sở hữu chúng. Vậy quyền của chủ sở hữu tác phẩm bao gồm những gì? “Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời/tìm hiểu về nội dung này qua bài viết dưới đây.”
Tác phẩm là gì?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), có thể hiểu tác phẩm như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.”
Như vậy, tác phẩm là các sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện bằng bất kỳ hình thức nào. Tác phẩm có thể bao gồm các phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;...
Chủ sở hữu tác phẩm là gì?
Chủ sở hữu tác phẩm có thể được hiểu là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm bằng năng lực của mình hoặc là người đã được hưởng thừa kế tác phẩm từ chủ sở hữu tác phẩm hợp pháp. Chủ sở hữu tác phẩm sẽ gồm những chủ thể theo quy định tại Chương III Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) như sau:
- Tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm được sáng tạo dựa trên nhiệm vụ được giao hoặc được ký kết theo hợp đồng. Trong trường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả. Các đồng tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút từ việc làm tác phẩm đó.
- Chủ sở hữu là các đồng tác giả là chủ sở hữu chung tác phẩm do họ cùng nhau sáng tạo, trừ những trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng ký kết.
- Chủ sở hữu là các cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác tác giả tạo ra theo nhiệm vụ mà cơ quan hoặc tổ chức.
- Chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả là chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tác phẩm do tác giả sáng theo hợp đồng
- Chủ sở hữu là người thừa kế một cách hợp pháp của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế trong trường hợp tác giả đó đồng thời cũng là chủ sở hữu tác phẩm.
- Chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao các quyền của chủ sở hữu dựa trên những gì đã thỏa thuận trong hợp đồng thì người này là chủ sở hữu quyền được chuyển giao.
- Ngoài ra, chủ sở hữu còn có thể là Nhà nước đối với những tác phẩm khuyết danh (không xác định được ai là tác giả); Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả đã chết mà không có người thừa kế hoặc có người thừa kế nhưng lại từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản; Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
Quyền của chủ sở hữu tác phẩm như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ, quyền của chủ sở hữu bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Về quyền nhân thân
Căn cứ theo Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ, quyền nhân thân bao gồm:
- Quyền đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định của pháp luật liên quan.
- Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm bằng cách không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi hay cắt xén tác phẩm của mình dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Về quyền tài sản
Căn cứ theo Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tài sản bao gồm:
+ Quyền làm tác phẩm phái sinh;
+ Quyền được biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
+ Quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ;
+ Quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng tác phẩm thông qua hình thức bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ;
+ Quyền được phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm thông qua các phươg tiện truyền thông như phương tiện hữu tuyến, phương tiện vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả những việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do công chúng lựa chọn;
+ Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
Xem thêm:
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: “Quyền của chủ sở hữu tác phẩm như thế nào?”
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/