Người nước ngoài khi đến Việt Nam tạm trú trong một thời gian nhất định, được xác định tùy vào các loại giấy tờ khác nhau như thẻ tạm trú, thẻ thường trú, …. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, những cá nhân này buộc phải rời khỏi lãnh thổ của Việt Nam. Trường hợp nào người nước ngoài bị buộc xuất cảnh? Hãy cùng Bộ phận Hỗ trợ pháp lý Công ty Luật TNHH HDS tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
Buộc xuất cảnh là gì?
Tại khoản 8 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định về buộc xuất cảnh như sau:
“8. Buộc xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết định người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.”
Nếu như việc xuất cảnh là việc đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, đây là quyền của các cá nhân nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, khi có họ có mong muốn và quyết định ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, các cá nhân có quyền thực hiện việc xuất cảnh bất cứ lúc nào. Thì việc buộc xuất cảnh mang tính quyền lực nhà nước yêu cầu các chủ thể bắt buộc phải thực hiện hoạt động xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Buộc xuất cảnh sẽ áp dụng với đối tượng nào?
Đối tượng có thể bị sử dụng biện pháp buộc xuất cảnh ở đây chính là người nước ngoài. Việc buộc xuất cảnh không áp dụng đối với công dân Việt Nam.
Người nước ngoài được đề cập đến ở đây chính là người không có quốc tịch và người có quốc tịch.
- Người có quốc tịch ở đây thể hiện cá nhân đó được bảo hộ bởi một hoặc nhiều quốc gia khác nhau. Nhưng với trường hợp buộc xuất cảnh này sẽ áp dụng với các cá nhân có quốc tịch nước ngoài và cá nhân này không mang quốc tịch Việt Nam, không được Việt Nam bảo hộ với tư cách là công dân Việt Nam.
- Nhóm chủ thể thứ hai của người nước ngoài đó chính là người không quốc tịch: Theo điểm 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam thì “người không quốc tịch” là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài. Như vậy, có thể hiểu,người không quốc tịch là tình trạng pháp lý của một cá nhân không có quốc tịch của một nước nào, người đó cũng không được coi là công dân của bất kỳ nước nào. Tức những cá nhân này không màn một quốc tịch nào và không được quốc gia nào bảo hộ.
Biện pháp buộc xuất cảnh không áp dụng đối với cá nhân là công dân Việt Nam, bởi lẽ đây chính là sự bảo hộ của quốc gia đối với công dân nước mình. Các công dân có quyền sinh sống, làm việc, cư trú ổn định trên quốc gia họ mang quốc tịch, do đó, không một quốc gia nào có quy định về việc buộc công dân của mình xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ quốc gia mình.
Các trường hợp người nước ngoài bị buộc xuất cảnh
Tại Khoản 1 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định về các trường hợp buộc xuất cảnh đối với cá nhân nước ngoài đó chính là:
“1. Người nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh;
b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Như vậy, theo quy định này thì có hai trường hợp buộc cá nhân xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
Thứ nhất, cá nhân hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh
Mỗi cá nhân nước ngoài đến Việt Nam, trừ các cá nhân thường trú, thì sẽ được cư trú tại Việt Nam trong một thời gian nhất định. Thời hạn tạm trú của các cá nhân được thể hiện thông qua thẻ tạm trú hoặc chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho các cá nhân. Thời hạn tạm trú này được xác định dựa trên thời gian của loại hộ chiếu và thị thực đã cấp cho các cá nhân này,
Các cá nhân là người nước ngoài được ở Việt Nam trong thời gian tạm trú, khi hết thời gian tạm trú thì các cá nhân phải gia hạn để được tiếp tục ở lại Việt Nam. Nếu không gia hạn thời gian ở lại thì các cá nhân phải tự nguyện xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Đối với các cá nhân không tự nguyện xuất cảnh sẽ bị buộc xuất cảnh. Việc buộc xuất cảnh trong trường hợp này hoàn toàn hợp lý, khi đến Việt Nam, các cá nhân đã được cơ quan nhà nước Việt Nam cho phép ở lại Việt Nam trong một khoảng thời gian, điều này thể hiện quyền lực của nhà nước cũng như các vấn đề liên quan khác trong hoạt động quản lý người nước ngoài tại Việt Nam. Nên khi hết thời hạn tạm trú, mà các cá nhân không xuất cảnh sẽ bị buộc xuất cảnh.
Thứ hai, cá nhân bị buộc xuất cảnh vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội là một trong những yếu tố để duy trì sự tồn tại, ổn định của một đất nước. Theo Luật An ninh quốc gia năm 2004:
“1) An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.”
Để đảm bảo sự ổn định của đất nước, việc quản lý quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội là điều không thể thiếu. Trong đó, hoạt động quản lý về xuất nhập cảnh là thành phần không thể thiếu. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh là một bộ phận của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia; nhằm duy trì trật tự an ninh và thỏa mãn nhu cầu tự do cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh hàng ngày của công dân.
Trong hoạt động quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài, thì đối tượng hướng đến ở đây chính là các hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của các cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Khi các cơ quan nhà nước nhận thấy việc các cá nhân người nước ngoài ở lại Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến quốc phòng của đất nước hoặc ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định buộc các cá nhân đó xuất cảnh. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội là lý do “nhạy cảm” đối với mỗi quốc gia nói chung và đối với Việt Nam nói riêng, nên quy định pháp luật hiện hành giải thích về lý do này còn ít và mang tính “bảo mật” cao.
Ai có thẩm quyền quyết định buộc xuất cảnh?
Căn cứ theo Điều 2 Luật xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại lãnh thổ Việt Nam năm 2014, sửa đổi và được bổ sung vào năm 2019 quy định về thẩm quyền buộc xuất cảnh đối với cá nhân là người nước ngoài đó chính là:
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh quyết định buộc xuất cảnh đối với các trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1.
- Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định buộc xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1.
Đây là hai nhóm cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động xuất, nhập cảnh của cá nhân người nước ngoài và các vấn đề an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội nên có quyền quyết định về việc giám sát đối với các đối tượng này và việc xác định buộc xuất cảnh là hoàn toàn hợp lý.
Xem thêm:
- Trách nhiệm khi làm hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển
- Thỏa thuận chia di sản thừa kế bằng giấy viết tay có những rủi ro pháp lý nào?
Trên đây là nội dung của Bộ phận Hỗ trợ pháp lý - Công ty Luật TNHH HDS về nội dung: "Trường hợp nào người nước ngoài bị buộc xuất cảnh?".
Tư vấn pháp luật trực tuyến - liên hệ HDS LAW
Khi cần hỗ trợ Tư vấn pháp luật trực tuyến hãy liên hệ ngay đến với Bộ phận hỗ trợ pháp lý - Công ty luật TNHH HDS. Chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích to lớn như:
Được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, hơn 15 năm làm việc cùng nhiều doanh nghiệp ở đa dạng lĩnh vực khác nhau hỗ trợ tư vấn tận tình, chuyên nghiệp
- Chi phí hợp lý, rõ ràng, phù hợp với nhiều đối tượng Khách hàng (Tối ưu chi phí);
- Thời gian thực hiện công việc nhanh chóng (Tiết kiệm thời gian);
- Giải pháp, phương án tư vấn tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng;
- Thu hẹp rủi ro xuống mức thấp nhất;
- Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và chia sẻ;
- Chăm sóc khách hàng chu đáo trong suốt quá trình tiếp nhận, thực hiện yêu cầu tư vấn và cả sau khi kết thúc dịch vụ;
- Kết quả gửi trả Khách hàng theo quy chuẩn lưu hành chung của HDS, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp;
- Luôn lắng nghe đánh giá, phản hồi của Khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Phạm vi tư vấn toàn quốc.
Phương thức tư vấn pháp luật trực tuyến là như thế nào?
Tư vấn qua hệ thống tổng đài điện thoại 19003216
Trên cơ sở số điện thoại tổng đài mà HDS Law đã đăng ký với nhà mạng và hệ thống dữ liệu liên quan đến lĩnh vực luật lao động đã được lưu trữ (hệ thống thư viện nội bộ) cùng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, HDS Law sẽ tiếp nhận và tư vấn trực tiếp cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động thông qua hệ thống tổng đài điện thoại với số 19003216. Trên cơ sở thời gian mà khách hàng nhận tư vấn mà sẽ thanh toán phí viễn thông cho nhà mạng.
Tư vấn qua Email
Trên cơ sở nội dung yêu cầu tư vấn và tài liệu mà khách hàng cung cấp liên quan quan hệ lao động, HDS Law sẽ nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cũng như làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động cho cho khách hàng. Toàn bộ kết quả tư vấn sẽ được HDS Law soạn thảo trên cơ sở email, Thư tư vấn được đính kèm email để gửi tới quý khách hàng. Phí dịch vụ sẽ được tính trên cơ sở nội dung yêu cầu và được thông báo tới Quý khách hàng trước khi HDS Law tiến hành nghiên cứu.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, HDS Law còn cung cấp:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư
- Dịch vụ về Sở hữu trí tuệ
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp
- Dịch vụ tư vấn về Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Hãy liên hệ đến HDS Law để được Tư vấn pháp luật trực tuyến khi có nhu cầu. Chúng tôi sẽ luôn đồng hành với quý khách hàng, quý doanh nghiệp trên con đường phát triển vững mạnh của mình!
Thông tin liên hệ
- Trụ sở: Phòng 401, tầng 4, tòa nhà đa năng số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0901794012
- Email: contact@hdslaw.vn
- Website: https://hdslaw.vn/